TIN TỨC
Trang chủ  Tin tức - Sự kiện
Bộ luật Lao động năm 2019- Những điểm mới cơ bản
Đăng ngày: (27-11-2020); Số lượt đọc: 391
Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ban hành ngày 23/6/1994 và có hiệu lực thi hành từ 01/01/1995. Sau 24 năm, Bộ luật Lao động đã qua 4 lần sửa đổi, bổ sung vào các năm 2002, 2006, 2007 và 2012. Để đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế, Bộ luật Lao động (sửa đổi) số 45/2019/QH14 đã được Quốc hội khóa XIV thông qua tại Kỳ họp thứ 8 ngày 18/11/2019 với 17 chương, 220 điều và có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
 

I. BỐ CỤC CỦA BỘ LUẬT

Chương I. Những Quy định chung, gồm 8 Điều (từ Điều 1 đến Điều 8): Quy định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ; chính sách của nhà nước về lao động; quyền và nghĩa vụ của người lao động; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động; xây dựng quan hệ lao động; các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động.

Chương II. Việc làm, tuyển và quản lý lao động, gồm 4 Điều (từ Điều 9 đến Điều 12): Quy định việc làm, giải quyết việc làm; quyền làm việc của người lao động; tuyển dụng lao động; trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động.

Chương III. Hợp đồng lao động, gồm 46 Điều (từ Điều 13 đến Điều 58): gồm các mục: Giao kết hợp đồng lao động; thực hiện hợp đồng lao động; chấm dứt hợp đồng lao động; hợp đồng lao động vô hiệu; cho thuê lại lao động.

Chương IV. Giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, gồm 4 Điều (từ Điều 59 đến Điều 62): Đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề; trách nhiệm của người sử dụng lao động về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề.

Chương V. Đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, gồm 27 Điều (từ Điều 63 đến Điều 89), gồm các mục với quy định tương ứng.

Chương VI. Tiền lương, gồm 15 Điều (từ Điều 90 đến Điều 104): Tiền lương; Mức lương tối thiểu; Hội đồng tiền lương quốc gia; Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động; Nguyên tắc trả lương; Trả lương; Hình thức trả lương; Kỳ hạn trả lương; Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm; Tiền lương ngừng việc; Trả lương thông qua người cai thầu; Tạm ứng tiền lương; Khấu trừ tiền lương; Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp; thưởng.

Chương VII. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, gồm 12 Điều (từ Điều 105 đến Điều 116), gồm 3 mục với các quy định tương ứng với thời giờ làm việc; thời giờ nghỉ ngơi; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt.

Chương VIII. Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, gồm 15 Điều (từ Điều 117 đến Điều 131), gồm 02 mục với các quy định tương ướng với nội dung về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.

 Chương IX. An toàn lao động, vệ sinh lao động gồm 3 Điều (từ Điều 132 đến Điều 134): Tuân thủ pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; Chương trình an toàn, vệ sinh lao động; Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.

Chương X. Những quy định riêng đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới, gồm 8 Điều (từ Điều 135 đến Điều 142): Chính sách của Nhà nước; trách nhiệm của người sử dụng lao động; bảo vệ thai sản; quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai; nghỉ thai sản; bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản; trợ cấp trong thời gian chăm sóc con ốm đau, thai sản và thực hiện các biện pháp tránh thai; nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con.

Chương XI. Những quy định riêng đối với lao động chưa thành niên và một số lao động khác, gồm 25 Điều (từ Điều 143 đến Điều 167), gồm các mục: Lao động chưa thành niên; người lao động cao tuổi; người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, lao động cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; lao động là người khuyết tật; lao động là người giúp việc gia đình; một số lao động khác (Người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao, hàng hải, hàng không; Người lao động nhận công việc về làm tại nhà).

Chương XII. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, gồm 2 Điều (Điều 168 và Điều 169): Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; tuổi nghỉ hưu.

Chương XIII. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, gồm 9 Điều (từ Điều 170 đến Điều 178): Quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; công đoàn cơ sở thuộc hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam; thành lập, gia nhập tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp; ban lãnh đạo và thành viên tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp; điều lệ tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp; các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động liên quan đến thành lập, gia nhập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; quyền của thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; quyền và nghĩa vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong quan hệ lao động.

Chương XIV. Giải quyết tranh chấp lao động, gồm 33 Điều (từ Điều 179 đến Điều 211), gồm các mục: Những quy định chung về giải quyết tranh chấp lao động; thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân; thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền; thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích; đình công.

Chương XV. Quản lý nhà nước về lao động, gồm 2 Điều ( Điều 212 và Điều 213): Nội dung quản lý nhà nước về lao động; thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động.

Chương XVI. Thanh tra lao động, xử phạt vi phạm pháp luật về lao động, gồm 4 Điều (từ Điều 214 đến Điều 217): Nội dung thanh tra lao động; thanh tra chuyên ngành về lao động; quyền của thanh tra lao động; xử lý vi phạm.

Chương XVII. Điều khoản thi hành, gồm 4 Điều (Điều 218 đến Điều 221): Miễn, giảm thủ tục đối với trường hợp sử dụng dưới 10 lao động; sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến lao động; hiệu lực thi hành.

II. NHỮNG ĐIỂM MỚI CƠ BẢN CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2019

1. Những điểm mới liên quan trực tiếp đến người lao động (NLĐ)

1.1. Quyền công đoàn và tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở (Điều 170-177)

Cụ thể hóa về quyền công đoàn và quy định về tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở

- Người lao động có quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức đại diện NLĐ gồm:

Công đoàn cơ sở (thuộc Công đoàn Việt Nam), hoặc

Tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp (sau khi thành lập hợp pháp, có quyền gia nhập hệ thống Công đoàn Việt Nam).

- Các tổ chức đại diện NLĐ bình đẳng về quyền, nghĩa vụ trong đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ trong quan hệ lao động (QHLĐ).

1.2. Thử việc (Điều 24-27)

Các bên có thể lựa chọn linh hoạt về thử việc

- Nội dung thử việc có thể được ghi trong HĐLĐ hoặc hợp đồng thử việc riêng. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc HĐLĐ đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

- Bổ sung quy định thời gian thử việc không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý DN theo Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

1.3. Hợp đồng lao động (HĐLĐ)

Tăng cường sự linh hoạt trong việc giao kết, thực hiện, chấm dứt HĐLĐ; Tôn trọng các nguyên tắc của hợp đồng trong kinh tế thị trường.

(1) Tăng tính nhận diện các QHLĐ diễn ra trên thực tế (Khoản 1 Điều 3) Mọi hợp đồng bất kể tên gọi là gì, đều được coi là HĐLĐ nếu có đủ 3 dấu hiệu:

- Làm việc trên cơ sở thỏa thuận;

- Trả lương;

- Có sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.

(2) Cho phép sử dụng hình thức hợp đồng giao kết thông qua phương tiện điện tử. Hợp đồng này có giá trị như HĐLĐ bằng văn bản (Khoản 1 Điều 14).

(3) Bỏ loại hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất địnhChỉ còn 2 loại HĐLĐ (Khoản 1 Điều 20):

- Không xác định thời hạn.

- Xác định thời hạn (không quá 36 tháng).

(4) Bổ sung NLĐ có toàn quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ (mà không cần phải có lý do), nhưng phải báo trước cho NSDLĐ (Khoản 1 Điều 35):

- Hợp đồng không xác định thời hạn: ≥ 45 ngày.

- Hợp đồng xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: ≥ 30 ngày.

- Hợp đồng xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng: ≥ 03 ngày làm việc.

- Một số ngành nghề, công việc đặc thù: Chính phủ sẽ quy định cụ thể.

(5) Quy định rõ 7 trường hợp NLĐ có quyền chấm dứt HĐLĐ mà không phải báo trước, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác (Điều 35).

(6) Quy định hợp lý về thời gian giải quyết và trách nhiệm của 2 bên khi chấm dứt HĐLĐ (Điều 48):

- Tăng thêm thời gian từ 7 ngày lên 14 ngày làm việc để hai bên NLĐ và NSDLĐ thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi mỗi bên; trường hợp đặc biệt vẫn giữ nguyên tối đa 30 ngày.

- Quy định bổ sung trách nhiệm của NSDLĐ hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH của NLĐ, cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của NLĐ nếu NLĐ có yêu cầu và trả mọi chi phí sao gửi tài liệu.

1.4. Tiền lương

Tăng cường tính linh hoạt, tự chủ của các bên trong QHLĐ về tiền lương thông qua đối thoại, thương lượng

(1) Mức lương tối thiểu: Nhà nước chỉ ban hành mức lương tối thiểu (Điều 90).

(2) Thang lương, bảng lương, định mức LĐ: DN tự chủ trong việc xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động trên cơ sở thảo luận với tổ chức đại diện NLĐ tại DN và công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện (Điều 93).

(3) Quy định về bảo vệ tiền lương của NLĐ: Mỗi lần trả lương, NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ, trong đó ghi rõ tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, nội dung và tiền bị khấu trừ (nếu có).

1.5. Thời giờ làm việc – Thời giờ nghỉ ngơi

Linh hoạt, hài hòa hơn về thời giờ làm việc - thời giờ nghỉ ngơi

1- Thời giờ làm thêm:

- Mở rộng khung làm thêm giờ theo tháng từ 30 giờ/tháng lên 40 giờ/tháng;

- Quy định cụ thể các trường hợp được làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ/năm.

2- Nghỉ lễ tết:

Bổ sung tăng thêm 01 ngày nghỉ lễ liền kề trước hoặc sau ngày Quốc khánh 02/9.

1.6. Tuổi nghỉ hưu (Điều 169)

Bộ luật thể chế hóa Nghị quyết Trung ương số 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội: Điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu chung theo lộ trình, cụ thể:

- Tuổi nghỉ hưu chung trong điều kiện lao động bình thường, nam nghỉ hưu ở tuổi 62 (vào năm 2028) và nữ ở tuổi 60 (vào năm 2035) theo lộ trình mỗi năm tăng 3 tháng đối với lao động nam và mỗi năm tăng 4 tháng đối với lao động nữ kể từ năm 2021.

- Quyền nghỉ hưu sớm hơn không quá 5 tuổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, được áp dụng đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Quyền nghỉ hưu muộn hơn không quá 5 tuổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, được áp dụng đối với người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt.

1.7. Quy định liên quan đến lao động nữ và đảm bảo bình đẳng giới (Điều 135-142)

Hoàn thiện các quy định về bảo vệ thai sản, bảo đảm và tạo điều kiện để NLĐ nữ thực hiện quyền của mình; hạn chế tối đa các quy định cấm.

(1) Trao quyền cho LĐ nữ quyết định làm hoặc không làm các công việc có ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh sản và nuôi con nhỏ.

(2) Trao quyền cho LĐ nữ quyết định có làm việc ban đêm, làm thêm giờ hay đi công tác xa khi đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

(3) Lao động nữ đang nghỉ thai sản có thể thoả thuận với NSDLĐ để đi làm trở lại khi thoả mãn 4 điều kiện (Khoản 4 Điều 139):

- Đã nghỉ được > 04 tháng;

- Có xác nhận cơ sở y tế về việc đi làm sớm không có hại cho sức khoẻ;

- Báo trước cho NSDLĐ;

- Được NSDLĐ đồng ý.

1.8. Tăng cường bảo vệ các nhóm lao động đặc thù: LĐ là người khuyết tật, LĐ chưa thành niên, NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, LĐ giúp việc gia đình.

1.9. NLĐ cao tuổi (Điều 148-149)

- Định danh rõ NLĐ cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường (theo lộ trình nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi).

- NLĐ cao tuổi được quyền giao kết nhiều lần HĐLĐ xác định thời hạn.

- NLĐ cao tuổi có quyền thoả thuận với NSDLĐ về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

1.10. NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam

- NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam được quyền thỏa thuận, giao kết nhiều lần HĐLĐ xác định thời hạn.

- Thời hạn của giấy phép lao động tối đa 2 năm, trường hợp gia hạn thì chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 2 năm.

1.11. Thương lượng tập thể (TTLTT)

(1) Quyền TLTT của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở (Điều 68)

- Nếu DN có 01 tổ chức đại diện NLĐ: Tổ chức đại diện NLĐ đó có quyền TLTT khi đạt tỷ lệ thành viên tối thiểu trên tổng số NLĐ tại DN theo quy định của Chính phủ.

- Nếu DN có nhiều tổ chức đại diện NLĐ đáp ứng tỷ lệ thành viên tối thiểu, thì tổ chức đại diện NLĐ có nhiều thành viên nhất có quyền TLTT.

- Nếu DN có nhiều tổ chức đại diện NLĐ mà không tổ chức nào đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ thành viên tối thiểu thì có quyền tự nguyện kết hợp với nhau cho đủ tỷ lệ thành viên tối thiểu để có quyền yêu cầu TLTT.

- Thỏa ước lao động tập thể sau khi thương lượng chỉ được ký kết khi có trên 50% NLĐ biểu quyết tán thành.

(2) Làm rõ quy trình TLTT tại DN với nhiều công việc khác nhau, trong đó có thể có một hoặc nhiều phiên thương lượng (Điều 70).

(3) Gắn quy định về TLTT không thành với quá trình giải quyết tranh chấp lao động (Điều 71).

(4) Mở rộng quy định về TLTT ngành hoặc TLTT có nhiều doanh nghiệp tham gia (Điều 72, 73 BLLĐ).

(5) Cụ thể hóa các hình thức thỏa ước lao động tập thể (TƯLĐTT) (Điều 75).

- TƯLĐTT doanh nghiệp;

- TƯLĐTT ngành;

- TƯLĐTT có nhiều doanh nghiệp;

- TƯLĐTT khác.

1.12. Giải quyết tranh chấp lao động (TCLĐ) và đình công (Điều 179-190)

(1) Quy định rõ 3 loại TCLĐ.

- TCLĐ cá nhân;

- TCLĐ tập thể về quyền;

- TCLĐ tập thể về lợi ích.

(2) “Trọng tài lao động” được bổ sung như một cơ quan có thẩm quyền giải quyết TCLĐ cá nhân (thành lập Ban Trọng tài Lao động).

(3) Sửa đổi quy trình, thủ tục giải quyết TCLĐ, trong đó bao gồm cả quy định về sự tham gia của các tổ chức đại diện NLĐ tại DN.

(4) NLĐ có quyền đình công để giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích. 2 trường hợp được đình công (Điều 199):

1) Trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;

2) Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết vụ tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

(5) Có 6 trường hợp đình công bất hợp pháp (Điều 204):

1) Không thuộc trường hợp được đình công nêu ở mục 4 ở trên.

2) Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.

3) Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công.

4) Khi tranh chấp đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

5) Thuộc trường hợp không được đình công theo quy định tại Điều 209 Bộ luật Lao động.

6) Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công theo quy định tại Điều 210 Bộ luật Lao động.

2. Các quy định mới liên quan trực tiếp đến người sử dụng lao động (NSDLĐ)

2.1. Luật hóa vai trò đại diện và tham gia xây dựng quan hệ lao động (QHLĐ) của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên Minh các Hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức đại diện NSDLĐ khác (Điều 7).

2.2. Linh hoạt hơn về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ đối với các trường hợp:

- NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

- NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên;

- NLĐ cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng lao động.

2.3. NSDLĐ có quyền ký nhiều lần HĐLĐ xác định thời hạn với LĐ cao tuổi, LĐ là người nước ngoài tại Việt Nam (Điều 36).

2.4. Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp mà được thực hiện trên cơ sở thương lượng, thỏa thuận giữa các bên; Doanh nghiệp chủ động xây dựng thang lương, bảng lương và định mức LĐ (Điều 93).

2.5. Quy định đối thoại định kỳ tại DN 1 năm/lần (cũ là 1 quý/lần) (Điều 63).

2.6. Quy định linh hoạt về đăng ký nội quy LĐ (có thể phân cấp cho cấp huyện) (Điều 119).

2.7. Quy định về giải quyết tranh chấp lao động (TCLĐ) tạo thuận lợi cho cả NLĐ và NSDLĐ./.

File đính kèm:
Tin khác
 
Thông báo
Website liên kết
Thăm dò dư luận
Lĩnh vực thủ tục hành chính mà doanh nghiệp, nhà đầu tư gặp phiền hà nhất khi thực hiện tại tỉnh Đắk Nông








Thống kê truy cập
trực tuyến 190
ngày hôm nay 2297
ngày hôm qua 7329
tuần này 16129
tất cả 274712