Quy hoạch- kế hoạch

Kế hoạch phát triển

Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2016

            I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2016

1. Mục tiêu tổng quát: Đẩy mạnh tăng trưởng gắn với tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh. Triển khai mạnh mẽ các chính sách của Trung ương trên địa bàn tỉnh, góp phần cùng cả nước giữ vững ổn định và phát triển kinh tế vĩ mô. Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành một số dự án trọng điểm có tầm ảnh hưởng lớn, để tạo động lực phát triển kinh tế xã hội. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh, xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Tiếp tục phát triển và mở rộng các mối quan hệ đối ngoại và đẩy mạnh hội nhập quốc tế. Củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước. Tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường phòng, chống tham nhũng.

            2. Dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2016, điều chỉnh một số chỉ tiêu như sau:

- 02 chỉ tiêu, gồm Tăng trưởng GRDP và Tổng vốn đầu tư toàn xã hội phải tính theo cách tính mới của Trung ương từ năm 2016, loại bỏ tính trùng, tính lặp giữa Trung ương và địa phương nên số năm gốc 2015 phải thay đổi so với số báo cáo theo Nghị quyết.

- Loại bỏ theo dõi 06 chỉ tiêu của giai đoạn 2011-2015, do không còn phù hợp hoặc phải tăng chỉ tiêu trong giai đoạn 2016-2020, gồm: Bỏ theo dõi chỉ tiêu sản lượng lương thực có hạt vì đã được bao hàm trong giá trị GRDP nông nghiệp; Bỏ theo dõi chỉ tiêu Nhựa hoá đường tỉnh vì đã xấp xỉ đạt 100% vào năm 2015, lập thành chỉ tiêu Tỷ lệ đường tỉnh đạt quy mô 2 làn xe theo dõi trong giai đoạn 2016-2020 để phù hợp với thực tế; Bỏ chỉ tiêu Tỷ lệ bon, buôn có 1-2km đường nhựa vì đã đạt 100% vào năm 2015; Bỏ chỉ tiêu Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh để thay bằng 02 chỉ tiêu, gồm: Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh và Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước sạch để phù hợp với thực tế; Bỏ chỉ tiêu Số xã phổ cập mầm non dưới 5 tuổi vì năm 2015 đã đạt phổ cập 71/71 xã phường; Bỏ chỉ tiêu Số tiêu chí nông thôn mới tăng hàng năm để thay thế bằng chỉ tiêu Số xã đạt chuẩn nông thôn mới hàng năm và Số tiêu chí nông thôn mới đạt bình quân toàn tỉnh hàng năm để phù hợp với phát triển nông thôn mới; Bỏ chỉ tiêu số nhà tình nghĩa cho người có công vì phạm vi theo dõi nhỏ.

- Bổ sung 08 chỉ tiêu theo dõi từ năm 2016, gồm: Tỷ lệ nhựa hoá chung đường giao thông; Tỷ lệ đường tỉnh đạt quy mô 2 làn xe để phù hợp với quy mô phát triển ngành giao thông trong giai đoạn mới; Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh và Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước sạch; Bổ sung Tỷ lệ xử lý rác thải đô thị và Tỷ lệ đô thị hoá để phù hợp với phát triển đô thị trong giai đoạn mới; Bổ sung Số xã đạt chuẩn nông thôn mới hàng năm và Số tiêu chí nông thôn mới đạt bình quân toàn tỉnh hàng năm. Đồng thời, sắp xếp một số chỉ tiêu đơn lẻ và các nhóm chỉ tiêu phù hợp.

Như vậy, xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH năm 2016 với 18 nhóm chỉ tiêu, trong đó: 10 nhóm chỉ tiêu kinh tế, hạ tầng; 08 nhóm chỉ tiêu văn hoá, xã hội, môi trường, gồm:

2.1. Các chỉ tiêu về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt trên 9% ([1]);

- GRDP/đầu người đạt trên 38 triệu đồng;

- Cơ cấu kinh tế khu vực NN-CN-DV-Thuế lần lượt là: 50,51% - 16,07% - 28,37% - 5,15%.

- Tổng mức lưu chuyển bán lẻ đạt 12.000 tỷ đồng;

- Kim ngạch nhập khẩu 120 triệu USD, kim ngạch xuất khẩu 90 triệu USD;

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 1.610 tỷ đồng, chi ngân sách địa phương 4.614 tỷ đồng;

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên 10,5 ngàn tỷ đồng;

- Phát triển hạ tầng giao thông: Nhựa hóa đường huyện 84%, Tỷ lệ nhựa hóa chung 57%;

- Hạ tầng cấp, thoát nước đô thị: Đáp ứng nguồn nước tưới 71%; Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 83%; Tỷ lệ hộ thành thị sử dụng nước sạch 92%; Tỷ lệ thu gom rác thải đô thị 98%; Tỷ lệ đô thị hóa 20%

- Hạ tầng cấp điện: Tỉ lệ số hộ sử dụng điện 96%; Tỉ lệ thôn, bon, buôn có điện 99%.

2.2. Các chỉ tiêu về xã hội - môi trường:

- Dân số trung bình  591 ngàn dân; Tốc độ tăng dân số 1,1%; Mức tỷ lệ giảm sinh 0,8%o;

- Chỉ tiêu về giáo dục: Số trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia mới 08 trường; Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi đi học mẫu giáo 75%;

- Chỉ tiêu về y tế: Số giường bệnh/vạn dân 17,7 giường; Số bác sỹ/vạn dân 6,5 bác sỹ; Tỷ lệ đạt chuẩn quốc gia về y tế xã 35%; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 20,7%; Tỉ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 72%;

- Chỉ tiêu về việc làm: Tạo việc làm cho 18 ngàn lượt lao động; Đào tạo nghề cho 3.800 người ([2]); Tỉ lệ lao động qua đào tạo 37%;

- Chỉ tiêu về văn hóa: Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa 76%; Tỷ lệ thôn, bon, tổ dân phố văn hóa 61%; Xã phường, thị trấn văn hóa 17%; Cơ quan đạt danh hiệu văn hóa 86%;

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 2%, trong đó, tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ giảm trên 4%;

- Tiêu chí nông thôn mới: 04 xã điểm đạt chuẩn về nông thôn mới vào cuối năm, Số tiêu chí bình quân mỗi xã đạt trở lên 10,6 tiêu chí;

- Chỉ tiêu về môi trường: Tỷ lệ che phủ rừng 40%; Trồng mới rừng tập trung đạt 1.000 ha; Giảm 50% số vụ và số diện tích rừng bị phá; Chi tiết theo Biểu 02 - Xây dựng chỉ tiêu KTXH chủ yếu 2016 đính kèm.

II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG NĂM 2016

Năm 2016 là năm đầu tiên triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, giai đoạn 2015-2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020, là năm đóng vai trò mở đầu cho cả giai đoạn sắp tới, bên cạnh nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng, còn phải triển khai thực hiện các mục tiêu của cả giai đoạn 2016-2020. Do đó, UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trên các ngành, lĩnh vực chủ yếu như sau:

1. Khẩn trương xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết phát triển KTXH 5 năm 2016-2020 của HĐND tỉnh:

- Xây dựng Chương trình, Kế hoạch, Chỉ thị của UBND tỉnh triển khai, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, giai đoạn 2015-2020 và các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Nghị quyết kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 của HĐND tỉnh bằng các giải pháp chi tiết, xây dựng kế hoạch triển khai trong cả giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch năm 2016.

- Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng của tỉnh;... trên cơ sở cập nhật tình hình kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2011-2015, những định hướng mới của Trung ương, xu thế mới của phát triển kinh tế.

- Quán triệt và thực hiện sáng tạo, linh hoạt các chính sách của Trung ương trên địa bàn tỉnh phù hợp với đặc điểm của địa phương.

2. Phát triển công nghiệp

- Chủ động nắm bắt những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong triển khai thực hiện dự án, để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh và đẩy nhanh tiến độ đối với dự án để sớm đi vào hoạt động, đặc biệt là những dự án lớn, có tác động lớn về mặt kinh tế - xã hội, như Nhà máy Alumin Nhân Cơ; Dự án nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông; các dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị...

- Tiếp tục tổ chức thực hiện Dự án cấp điện nông thôn giai đoạn III của Chính phủ đúng tiến độ đề ra năm 2016.

- Kêu gọi đầu tư dự án vào các khu, cụm công nghiệp, đặc biệt là Khu công nghiệp Tâm Thắng, cụm công nghiệp BMC, Thuận An. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Nhân Cơ và tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp Quảng Tâm, Đăk Song.

- Tiếp tục phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng và ưu tiên các ngành công nghiệp có lợi thế so sánh của tỉnh như: Phát triển khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến nông, lâm sản, vật liệu xây dựng... Đẩy mạnh công nghiệp chế biến sâu khoáng sản, nhất là công nghiệp luyện nhôm, hạn chế và tiến tới không xuất khẩu khoáng sản thô theo định hướng của Chính phủ. Quyết liệt tháo gỡ khó khăn, tăng công suất của các nhà máy đang hoạt động, khôi phục hoạt động của các nhà máy đang tạm ngừng hoạt động. Xây dựng vùng nguyên liệu ổn định cho các nhà máy chế biến hoạt động.

3. Phát triển nông nghiệp và nông thôn

- Khuyến khích trồng trọt quy mô lớn, gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ, đẩy mạnh các biện pháp thâm canh, khoa học kỹ thuật, công nghệ để tăng chất lượng sản phẩm, giảm giá thành. Quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư đầu vào, nhất là cây giống và phân bón. Theo dõi, kiểm soát có hiệu quả dịch bệnh trên cây trồng, đảm bảo hiệu quả cho người sản xuất. Tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ các dự án lớn về chăn nuôi bò sữa và bò thịt, trồng cây công nghiệp của các tập đoàn lớn.

- Tập trung chăn nuôi theo mô hình trang trại, sản xuất khép kín, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình chăn nuôi để cắt giảm chi phí, tăng chất lượng sản phẩm. Kiểm soát dịch bệnh, tăng cường dịch vụ thú y, chủ động phòng chống dịch bệnh cho vật nuôi.

- Đa dạng hóa đối tượng nuôi, phương thức nuôi với cơ cấu diện tích và sản lượng phù hợp với lợi thế so sánh của địa phương. Phát triển các vùng nuôi thủy sản thâm canh ứng dụng công nghệ cao, nuôi tiết kiệm nước, nuôi an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái.

- Xây dựng kế hoạch đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo phương thức lồng ghép các chương trình mục tiêu, các nguồn vốn,... để thực hiện các tiêu chí, đặc biệt là các xã dự kiến đạt chuẩn Nông thôn mới trong năm 2016.

- Xây dựng kế hoạch đầu tư hoàn thiện và thu hút hiệu quả Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh.

3. Phát triển dịch vụ, du lịch

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hàng hóa lưu thông thông suốt, không để xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa và tăng giá đột biến.

- Thực hiện nhiệm vụ quản lý thị trường nhằm tăng cường kỷ cương, trật tự thị trường; ngăn chặn tệ buôn lậu, gian lận thương mại; sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng.

- Ngành nông nghiệp, công thương và các địa phương phối hợp hỗ trợ tìm kiếm, phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa của nông dân, đặc biệt là các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các sản phẩm mới phát triển có hiệu quả trong cộng đồng dân cư để hỗ trợ mở rộng sản xuất, nhân rộng mô hình.

- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, mở rộng mạng lưới tổ chức tín dụng, phát triển đa dạng các dịch vụ, sản phẩm, đi đôi với nâng cao chất lượng phục vụ.

- Phát triển dịch vụ vận tải công cộng, tăng cường dịch vụ vận chuyển về các điểm du lịch, khu và các cụm công nghiệp.

- Tập trung hỗ trợ, quảng bá các dự án khu du lịch đang triển khai, đa dạng hoá sản phẩm du lịch, tạo ra sản phẩm độc đáo, đặc trưng của du lịch tỉnh, khai thác có hiệu quả, bền vững các tiềm năng, thế mạnh du lịch của tỉnh.  

4. Cải thiện môi trường đầu tư, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và nhà đầu tư, huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển

- Chú trọng đến môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp đã đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, đảm bảo doanh nghiệp được tạo điều kiện thuận lợi nhất.

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đảm bảo tính khả thi, đồng thời ban hành quy trình thực hiện thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở. Tổ chức gặp mặt doanh nghiệp định kỳ, tháo gỡ khó khăn kịp thời cho doanh nghiệp.

- Tiếp tục theo dõi, kiểm tra tiến độ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, xử lý dứt điểm các dự án không triển khai trong nhiều năm, thu hồi dự án để giao lại cho các nhà đầu tư đảm bảo năng lực; tháo gỡ khó khăn cho các dự án đã triển khai nhưng chậm tiến độ.

- Tăng cường huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển nền kinh tế như ODA, NGO, FDI. Huy động tối đa các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển thông qua việc áp dụng đa dạng các hình thức đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP).

- Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển kinh tế. Tuân thủ nghiêm và triển khai có hiệu quả Luật Đầu tư công và Luật Đấu thầu. Khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, giải quyết dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư để đảm bảo, nâng cao hiệu quả đầu tư.

- Tiếp tục tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh cổ phần hóa, bán vốn cổ phần không cần nắm giữ, tách bạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và dịch vụ công ích.

- Rà soát, nắm chắc các nguồn thu và đối tượng thu nộp ngân sách trên địa bàn, đề ra các biện pháp và lộ trình cụ thể để tổ chức thu, tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật thuế.

- Quản lý chi tiêu hợp lý, đúng chế độ. Triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách. Tiết kiệm chi thường xuyên, giành ngân sách bổ sung cho đầu tư phát triển theo đúng chủ trương của Quốc hội và Chính phủ.

5. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và đô thị

- Tăng cường quản lý, tích cực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giải quyết dứt điểm các tồn tại, quyết toán xong toàn bộ các công trình hoàn thành; Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải triển khai dự án xây dựng cầu treo, cầu tạm trên địa bàn tỉnh. Đôn đốc nhà đầu tư hoàn thành thi công đưa bến xe tỉnh Đắk Nông tại thị xã Gia Nghĩa vào khai thác.

- Tập trung mọi nguồn lực, tranh thủ tối đa các nguồn vốn hỗ trợ để xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông; coi trọng công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông hiện có, đảm bảo khai thác hiệu quả, thông suốt, an toàn và phát triển bền vững.

- Tích cực phối hợp với UBND các huyện, thị xã theo dõi rà soát, đề xuất các giải pháp để thực hiện chỉ tiêu xây dựng giao thông nông thôn gắn với chương trình nông thôn mới.

- Rà soát điều chỉnh lộ trình phát triển các đô thị cho phù hợp với các quy định pháp luật, các định hướng phát triển của vùng, ngành được phê duyệt có liên quan đến phát triển đô thị, đảm bảo yêu cầu đầu tư phát triển. Xây dựng kế hoạch thành lập thị trấn Quảng Khê, các quy hoạch khác đảm bảo yêu cầu đầu tư và phát triển.

- Hoàn thiện các dự án hạ tầng kỹ thuật tại các đô thị, nhất là tại thị xã Gia Nghĩa. Triển khai lập quy hoach chi tiết 1/500 khu Bệnh viện đa khoa cũ để thu hút đầu tư.

6. Đổi mới giáo dục đào tạo, tăng cường hiệu quả công tác đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao ứng dụng khoa học và công nghệ

- Tiếp tục cải cách toàn diện giáo dục, tập trung đổi mới phương pháp dạy và học để nâng cao chất lượng giáo dục, tổ chức bồi dưỡng, đào tạo giáo viên để đáp ứng yêu cầu chương trình và sách giáo khoa mới. Bảo đảm duy trì kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận tỉnh Đắk Nông đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số, duy trì sĩ số, giảm tỉ lệ học sinh đồng bào dân tộc thiểu số bỏ học.

- Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, cung cấp lao động có tay nghề, đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp trong tỉnh. Thực hiện tốt công tác quản lý đảm bảo an toàn lao động, nhất là sử dụng các máy móc thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, kiểm tra, giám sát điều kiện lao động, nắm bắt và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động.

- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ tiên tiến, trong đó chú trọng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, đặc biệt là nghiên cứu các mô hình nông nghiệp chất lượng cao. Thực hiện công khai, nhân rộng các đề tài nghiên cứu nông nghiệp công nghệ cao đã thực hiện có hiệu quả trên địa bàn.

7. Tăng cường chăm sóc sức khoẻ nhân dân, nâng cao chất lượng công tác y tế

- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, trọng tâm là mở rộng và phát triển dịch vụ kỹ thuật cao và nâng cao tinh thần phục vụ của nhân viên y tế. Tập trung phát triển và hoàn thiện mạng lưới y tế, nhất là y tế tuyến cơ sở. Đẩy mạnh xã hội hóa về y tế, thu hút nguồn vốn PPP đầu tư vào cơ sở hạ tầng y tế.

- Thực hiện chính sách thu hút bác sỹ về công tác tại tỉnh. Giảm phiền hà cho người bệnh, trọng tâm là ứng dụng phần mềm quản lý bệnh viện cho tất cả các bệnh viện trong tỉnh.

- Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng để chủ động phòng, chống các dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra; chủ động và tích cực giám sát, xử lý các bệnh dịch lưu hành địa phương và các bệnh dịch mới nổi.

- Tăng cường kiểm tra việc đóng bảo hiểm xã hội để bảo đảm quyền lợi cho người lao động. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,… mở rộng đối tượng tham gia.

- Kiểm tra, kiểm soát chất lượng và giá thuốc và chất lượng thuốc chữa bệnh. Thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.

8. Bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, đẩy mạnh giảm nghèo, phát triển văn hoá, thể dục, thể thao

- Triển khai đồng bộ các chính sách đối với người có công, các chương trình, mục tiêu quốc gia, dự án để hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định đời sống đối với người nghèo, vùng nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số; huy động, sử dụng có hiệu quả, nguồn lực và sự tham gia của cộng đồng dân cư để thực hiện.

- Thực hiện chính sách về bảo hiểm y tế, nhà ở, vay vốn sản xuất, hỗ trợ đối tượng hộ nghèo, bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh. Nhận và thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng là trẻ em mồ côi, người già không nơi nương tựa, khuyết tật... vào Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh và các cơ sở công lập.

- Tổ chức đoàn đi thăm, tặng quà cho các đơn vị vùng sâu vùng xa, gia đình chính sách vào các dịp lễ, tết trong năm. Tiếp tục vận động xây dựng quỹ "Đền ơn đáp nghĩa", xây dựng nhà tình nghĩa. Khảo sát, tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ.

- Tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, phong phú, đa dạng, tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hoá, thể dục thể thao ở các cấp. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá đồng bào các dân tộc thiểu số trong tỉnh, đặc biệt là dân tộc bản địa. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, chú trọng phát triển toàn diện con người.

- Tuyển chọn đội ngũ năng khiếu, đào tạo bồi dưỡng lực lượng vận động viên thành tích cao, tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao quần chúng, phong trào, tạo khí thế sôi nổi trong nhân dân.

9. Bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững

- Tăng cường sự phối hợp các lực lượng chức năng, chính quyền địa phương và các đơn vị chủ rừng trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức về gìn giữ và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường.

- Đẩy mạnh thực hiện chương trình đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thuỷ lợi; điều hành phục vụ sản xuất nông nghiệp, chống hạn hán, xâm nhập mặn, nâng cao mức đảm bảo tiêu thoát nước, chống úng ngập, bảo vệ môi trường sinh thái.

- Đầu tư các công trình xử lý môi trường trọng điểm, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh. Kiểm soát chặt chẽ công tác hoàn thổ sau khai thác bô xít; nghiên cứu cơ chế, chính sách thuê đất và hỗ trợ đời sống cho các đối tượng có diện tích đất khai thác bô xít.

10. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm quyền tự do, dân chủ của người dân; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãnh phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo

- Tiếp tục thực hiện rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, tăng cường công tác thanh tra công vụ, trọng tâm là thực hiện chức trách công vụ, giải quyết thủ tục hành chính, thái độ làm việc của cán bộ, công chức. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ chuyên môn, trách nhiệm, sự tận tụy trong giải quyết công vụ của cán bộ công chức. Hoàn thiện và ban hành chính sách thu hút những người có trình độ, có chuyên môn phù hợp về công tác tại tỉnh. Hoàn thiện quy chế phối hợp, quy định phân cấp quản lý giữa cơ quan hành chính nhà nước. Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các cấp, phân định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực.

- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, gắn với giải quyết khiếu nại, tố cáo, hạn chế tối đa việc phát sinh khiếu kiện đông người, phức tạp và kéo dài, xử lý dứt điểm, đảm bảo các quy định của pháp luật, tạo sự đồng thuận cao của người dân. Tăng cường phổ biến pháp luật, nhất là pháp luật liên quan đến đất đai, khiếu nại tố cáo để công dân hiểu biết phát luật, hạn chế khiếu nại tố cáo không đúng quy định.

- Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm phát luật.  Ban hành quy chế phối hợp công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật năm 2016.

11. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Tăng cường hợp tác kinh tế xã hội; mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế

Giữ vững sự ổn định an ninh, quốc phòng, chủ động nắm bắt, xử lý kịp thời các mầm mống gây mất ổn định an ninh, quốc phòng. Đặc biệt tại các khu vực trọng điểm, vùng biên giới. Tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ mọi nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế của tỉnh. Đẩy mạnh hợp tác kinh tế với thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh khác và các tổng công ty lớn của Trung ương. Đẩy mạnh mở rộng quan hệ kinh tế với tỉnh bạn Mondulkiri (Vương quốc Campuchia) và tỉnh Jeollanamdo (Hàn Quốc).

 



[1] Theo cách tính mới của Tổng cục Thống kê sau khi loại bỏ tính trùng, tính lặp thì GRDP năm 2015 của tỉnh đạt 6,76%, cách tính này sẽ áp dụng thống nhất cho các địa phương trên toàn quốc từ năm 2016 và số liệu GRDP địa phương sẽ do Tổng cục Thống kê tính toán và công bố.

Năm 2016, theo dự kiến Nhà máy Alumin Nhân Cơ đi vào hoạt động, sản lượng đạt khoảng 400 ngàn tấn Alumin, ngoài ra sản lượng công nghiệp đều dự kiến tăng, trong đó một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu như: Cồn tinh luyện tăng 01 triệu lít, ván MDF tăng 5.000 m3, phân vi sinh, đá xây dựng đều tăng. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá dự kiến tăng lên 12.000 tỷ đồng. Sản lượng sản xuất nông nghiệp đều dự kiến tăng, trong đó sản lượng cà phê dự kiến tăng 18,5 ngàn tấn, sản lượng cao su dự kiến tăng 2,8 ngàn tấn, đàn lợn dự kiến tăng 7,7 ngàn con...

[2] Đào tạo nghề và giải quyết việc làm giảm số lượng để nâng cao chất lượng, gắn với tạo việc làm theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI ngày 4/11/2013 “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

File đính kèm:
Các bài viết khác

 
Thông báo
Website liên kết
Thăm dò dư luận
Lĩnh vực thủ tục hành chính mà doanh nghiệp, nhà đầu tư gặp phiền hà nhất khi thực hiện tại tỉnh Đắk Nông








Thống kê truy cập
trực tuyến 630
ngày hôm nay 3095
ngày hôm qua 3273
tuần này 14351
tất cả 253364